Góp vốn kinh doanh bằng nhãn hiệu đã được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
Tháng Sáu 11, 2024Xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam
Tháng Sáu 24, 2024Tranh chấp nhãn hiệu (hay tranh chấp thương hiệu) hiện nay thường xuyên xảy ra. Lý do và cách giải quyết ra sao, trong bài viết này Luật Taga sẽ giải đáp tất cả các vướng mắc của người đọc.
1. Tranh chấp nhãn hiệu (hay còn gọi là tranh chấp thương hiệu) là gì?
Theo Điều 16 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009 và 2019, nhãn hiệu được xác định là phương tiện để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Do đó, tranh chấp nhãn hiệu là một cuộc xung đột liên quan đến quyền và lợi ích giữa hai hoặc nhiều bên liên quan đến việc sử dụng một nhãn hiệu đã đăng ký. Các bên tranh chấp cho rằng nhãn hiệu đã đăng ký là tài sản của họ và việc sử dụng nhãn hiệu này bởi bên kia gây ảnh hưởng xấu đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Vi phạm nhãn hiệu có thể dẫn đến tranh chấp nhãn hiệu, theo quy định tại Điều 129 khoản 1 của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, hành vi được xem là vi phạm quyền sở hữu trí tuệ nếu:
- Sử dụng các dấu hiệu giống nhãn hiệu đã được bảo hộ trên cùng loại hàng hóa, dịch vụ trong danh mục đã được đăng ký kèm theo nhãn hiệu bảo hộ.
- Sử dụng dấu hiệu trùng lặp đến mức có thể gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được bảo hộ cho các loại hàng hóa, dịch vụ tương tự.
- Sử dụng biểu tượng có nguồn gốc tương đồng đến mức có thể gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được bảo hộ cho các loại hàng hóa, dịch vụ giống hệt hoặc tương tự.
- Sử dụng các biểu tượng trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng, bao gồm cả các hàng hóa và dịch vụ không hoàn toàn giống nhau nhưng có thể gây nhầm lẫn về nguồn gốc của hàng hóa hoặc tạo ấn tượng sai về mối quan hệ giữa người sử dụng nhãn hiệu và nhãn hiệu nổi tiếng của chủ đầu tư. Việc sử dụng này không có liên quan đến các hàng hóa hoặc dịch vụ mà nhãn hiệu nổi tiếng đó đã được sử dụng.
2. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp
Tranh chấp nhãn hiệu thường xảy ra khi hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân cố ý sử dụng hoặc đăng ký một nhãn hiệu mà đã được đăng ký hoặc sử dụng trước đó bởi một tổ chức hoặc cá nhân khác.
2.1. Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân bắt nguồn từ việc các công ty ra mắt sản phẩm hoặc dịch vụ của mình trên thị trường mà không đăng ký nhãn hiệu. Luật Sở hữu trí tuệ quy định rằng quyền sở hữu công nghiệp, sáng chế, và kiểu dáng công nghiệp được thừa nhận dựa trên quyết định cấp bằng của cơ quan có thẩm quyền.
2.2. Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan là do chủ sở hữu của nhãn hiệu chưa kịp thực hiện thủ tục đăng ký mà đã bị một bên khác nhanh chóng đăng ký trước, thường với các mục đích sau:
- Ngăn cản chủ nhãn hiệu từ việc bảo vệ quyền của mình;
- Đầu cơ bằng thương hiệu để bán lại nhãn hiệu cho chủ sở hữu;
- Tận dụng cơ hội để mua hoặc chuyển nhượng nhãn hiệu, sau đó đăng ký để chiếm quyền sở hữu từ chủ sở hữu gốc, dẫn đến các tranh chấp về nhãn hiệu.
3. Một số loại tranh chấp nhãn hiệu thường gặp
Các loại tranh chấp phổ biến hiện nay:
- Tranh chấp Quyền Sở Hữu.
- Tranh chấp sở hữu trí tuệ.
- Tranh chấp về thừa kế tài sản.
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đã ký kết.
4. Cách giải quyết những tranh chấp nhãn hiệu
4.1. Giải quyết tranh chấp nhãn hiệu bằng biện pháp hòa giải, thương lượng
- Trong trường hợp xảy ra tranh chấp liên quan đến nhãn hiệu làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của một bên thì bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm chấm dứt ngay hành vi đó và bồi thường thiệt hại (nếu có) gây ra cho bên bị vi phạm.
- Thương lượng và hòa giải có thể giúp tiết kiệm chi phí do các bên không bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý. Tuy nhiên, việc thi hành là do các bên tự nguyện mà không bị chế tài.
4.2. Yêu cầu các Cơ quan có thẩm quyền xử lý hành chính với các vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
Các cơ quan liên quan bao gồm thanh tra, quản lý thị trường, hải quan, công an và ủy ban nhân dân các cấp. Đây là các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp (được sửa đổi bởi Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021). Hành vi xâm phạm nhãn hiệu sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 250.000.000 đồng tùy vào giá trị của từng loại hàng hóa, dịch vụ vi phạm. Ngoài ra, tùy theo tính chất của hành vi vi phạm, người vi phạm có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, bao gồm:
- Đình chỉ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng.
- Bắt buộc loại bỏ các yếu tố vi phạm và tiêu hủy các yếu tố vi phạm
- Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm như: tem bưu chính, nhãn mác, bao bì, hàng hóa vi phạm…
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh vi phạm quyền sở hữu công nghiệp
- Buộc thay đổi tên công ty, loại bỏ yếu tố vi phạm tên công ty
- Buộc nộp lại số tiền lợi nhuận bất hợp pháp do hành vi vi phạm
Các bước tiến hành xử lý mà Taga sẽ hỗ trợ:
- Bước 1: Tiến hành giám định nhãn hiệu
- Bước 2: Gửi yêu cầu xử lý vi phạm bằng văn bản cho các cơ quan liên quan
- Bước 3: Phối hợp cùng các cơ quan liên quan tiến hành xử lý bên vi phạm
4.3. Giải quyết tranh chấp nhãn hiệu bằng biện pháp Trọng tài thương mại
- Tổ chức, cá nhân bị vi phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền khởi kiện đến Trung tâm Trọng tài theo Điều 198 khoản 1 điểm d Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2019.
- Căn cứ Điều 49 Nghị định 22/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2018, một loạt quy định thi hành Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung Luật Quyền tác giả, quyền liên quan 2009. Trọng tài thương mại về Điều khoản và Thủ tục có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan.
- Thủ tục tố tụng trọng tài sẽ được tiến hành theo các quy định của Đạo luật Trọng tài Thương mại 2010 và Quy tắc Thủ tục của Trung tâm Trọng tài.
4.4. Giải quyết tranh chấp nhãn hiệu bằng việc khởi kiện ra Tòa án
Nếu việc đàm phán, thương lượng với bên vi phạm nhãn hiệu không thể thực hiện được thì bên bị vi phạm có quyền khởi kiện ra tòa án để giải quyết tranh chấp nhãn hiệu theo khoản 4 Điều 26 hoặc khoản 2 Điều 30 và Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Các thủ tục cụ thể như sau:
Bước 1: Yêu cầu Giám định nhãn hiệu
Chủ nhãn hiệu có quyền yêu cầu đánh giá xem nhãn hiệu của họ có bị vi phạm hay không. Dấu hiệu trùng hay tương tự, có gây nhầm lẫn hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu đã đăng ký bảo hộ hay không.
Yêu cầu Giám định nhãn hiệu sẽ được thực hiện tại Viện Khoa học Sở hữu trí tuệ.
Bước 2: Gửi thông báo cho bên vi phạm
Sau khi có kết quả giám định, chủ sở hữu thương hiệu có thể gửi thông báo cho người vi phạm. Bao gồm thông tin cần thiết như tên, phạm vi và thời hạn bảo hộ. Cho người vi phạm một khoảng thời gian hợp lý để dừng hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
Nếu sau khi gửi thông báo mà người vi phạm vẫn không dừng hành động thì chủ sở hữu có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Bước 3: Nộp đơn khởi kiện lên Tòa án có thẩm quyền
Theo khoản 2 Điều 30 và điểm a khoản 1 Điều 37 của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức thuộc thẩm quyền với mọi người cho mục đích thương mại.
Trong trường hợp này, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ khởi kiện bao gồm:
- Đơn khởi kiện
- Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu; tài liệu (bản sao) xác nhận quyền sở hữu nhãn hiệu hoặc quyền sử dụng hợp pháp nhãn hiệu
- Giấy đăng ký kinh doanh nếu chủ sở hữu là công ty
- Nếu chủ sở hữu là cá nhân thì giấy tờ tùy thân như CMND/thẻ CCCD/hộ chiếu.
- Bằng chứng chứng minh hành vi xâm phạm như: Mẫu sản phẩm mang nhãn hiệu của công ty, mẫu sản phẩm của người vi phạm; tài liệu cho thấy bằng chứng vi phạm nhãn hiệu của người vi phạm (Kết luận Giám định Sở hữu công nghiệp)
- Thông tin về người vi phạm: tên công ty, địa chỉ và thông tin liên hệ (nếu có)
- Thông báo yêu cầu người vi phạm chấm dứt hành vi và nêu rõ thời hạn mà người vi phạm phải chấm dứt hành vi; bằng chứng (giấy xác nhận) thể hiện người vi phạm cố ý không thực hiện.
- Bằng chứng về sự cần thiết (nếu có) yêu cầu áp dụng biện pháp phòng ngừa.