CẦN LƯU Ý NHỮNG GÌ KHI ĐĂNG KÝ BẢN QUYỀN CHƯƠNG TRÌNH MÁY TÍNH
Tháng Sáu 1, 2024Tranh chấp nhãn hiệu là gì? Giải quyết tranh chấp nhãn hiệu như thế nào?
Tháng Sáu 18, 2024Quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật Việt Nam
Quyền sở hữu trí tuệ đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực pháp lý, nhằm bảo vệ và quản lý các tài sản trí tuệ của cá nhân và tổ chức. Nó bao gồm các quyền như quyền tác giả và các quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp, cũng như quyền liên quan đến giống cây trồng.
Theo Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu trí tuệ được hiểu là quyền thuộc về tổ chức và cá nhân đối với các tài sản trí tuệ. Trong phạm vi này, quyền tác giả bao gồm quyền của tác giả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Ngoài ra, quyền liên quan đến quyền tác giả cũng được bao gồm, bao hàm quyền của người biểu diễn, quyền sở hữu bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. Đối với quyền sở hữu công nghiệp, nó bao gồm một loạt các đối tượng như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Quyền sở hữu công nghiệp giúp bảo vệ các ý tưởng sáng tạo trong lĩnh vực công nghiệp và kinh doanh, đảm bảo rằng người sở hữu có quyền hưởng lợi và kiểm soát việc sử dụng các tài sản này.
Pháp luật có cho phép việc góp vốn kinh doanh bằng nhãn hiệu đã được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hay không?
Theo quy định tại khoản 25 Điều 4 của Luật Sở Hữu Trí Tuệ năm 2005, văn bằng bảo hộ được hiểu là một chứng chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức hoặc cá nhân, xác nhận quyền sở hữu công nghiệp đối với các yếu tố như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, cũng như quyền sở hữu đối với giống cây trồng. Văn bằng bảo hộ được phân loại thành nhiều loại, theo quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật Sở Hữu Trí Tuệ năm 2005, bao gồm:
- Bằng Độc Quyền Sáng Chế: Đây là chứng chỉ bảo hộ được cấp cho những phát minh mới, không trùng lặp với những phát minh đã được công bố trước đó và có tính sáng tạo.
- Bằng Độc Quyền Giải Pháp Hữu Ích: Được cấp cho những giải pháp có tính ứng dụng và khả năng giúp giải quyết một vấn đề kỹ thuật.
- Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp: Đây là văn bằng bảo hộ dành cho những kiểu dáng mới, ý tưởng sáng tạo trong lĩnh vực công nghiệp.
- Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn: Văn bằng này được cấp cho những thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn mới và không trùng lặp với những thiết kế đã được công bố trước đó.
- Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: Đây là văn bằng bảo hộ dành cho những nhãn hiệu mới được sử dụng để định danh và phân biệt hàng hóa, dịch vụ của một tổ chức hoặc cá nhân.
- Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý: Văn bằng này được cấp cho những chỉ dẫn địa lý, đại điểm địa lý hoặc nguồn gốc địa lý của một sản phẩm cụ thể.
Nhờ các loại văn bằng bảo hộ này, việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp trở nên cực kỳ quan trọng, đồng thời đảm bảo sự khuyến khích sáng tạo và phát triển kỹ thuật, công nghiệp của đất nước.
Theo quy định của Luật Sở Hữu Trí Tuệ, quyền sở hữu công nghiệp bao gồm quyền của tổ chức và cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do chính họ sáng tạo hoặc sở hữu, cũng như quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Luật Doanh Nghiệp năm 2020, tại khoản 18 Điều 4, đã định nghĩa góp vốn là việc đóng góp tài sản để hình thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm việc đóng góp vốn để thành lập công ty mới hoặc đóng góp thêm vốn điều lệ cho công ty đã được thành lập. Điều 34 của Luật này quy định về tài sản góp vốn, bao gồm Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật và các tài sản khác có thể được định giá bằng Đồng Việt Nam.
Tuy nhiên, chỉ những cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với các tài sản được quy định trong khoản 1 của Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật. Từ những quy định trên, ta có thể thấy rằng quyền sở hữu trí tuệ cũng là một loại tài sản có thể được sử dụng để góp vốn vào các doanh nghiệp hay tổ chức. Do đó, bạn có thể tham gia góp vốn kinh doanh với nhãn hiệu đã được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
Quy định về việc định giá tài sản góp vốn khi góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ?
Cách thức định giá tài sản góp vốn khi sử dụng quyền sở hữu trí tuệ được quy định trong Luật Doanh Nghiệp 2020. Bởi vì quyền sở hữu trí tuệ không có giá trị hiện kim cụ thể, doanh nghiệp cần tiến hành định giá cho quyền này khi chấp nhận góp vốn.
- Theo Điều 36 của Luật Doanh Nghiệp 2020, tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc thông qua một tổ chức thẩm định giá. Trong trường hợp sử dụng tổ chức thẩm định giá, giá trị tài sản góp vốn phải được chấp thuận bởi trên 50% số thành viên hoặc cổ đông sáng lập.
- Nếu giá trị tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm góp vốn, các thành viên hoặc cổ đông sáng lập sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới và góp thêm số tiền chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm kết thúc định giá. Họ cũng phải chịu trách nhiệm đối với các thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
- Đối với tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động, việc định giá có thể được thực hiện bởi chủ sở hữu và Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh), hoặc Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần), hoặc thông qua một tổ chức thẩm định giá. Trong trường hợp sử dụng tổ chức thẩm định giá, giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
- Nếu giá trị tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn, người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh), hoặc thành viên Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần), sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới và góp thêm số tiền chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá. Đồng thời, họ cũng phải chịu trách nhiệm đối với các thiệt hại phát sinh do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.