Thủ tục tự công bố sản phẩm năm 2023
Tháng Bảy 18, 2023Thông báo và đăng ký website với Bộ Công Thương
Tháng Tám 25, 2023Bản quyền là gì?
Bản quyền là một dạng quyền sở hữu trí tuệ được trao cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả, nhằm kiểm soát việc sao chép, sử dụng, phân phối và trình bày tác phẩm của họ.
Qua việc cấp bản quyền, chủ sở hữu tác phẩm được hưởng đặc quyền độc quyền và bảo vệ tác phẩm khỏi việc bị sao chép, sử dụng hoặc phân phối mà không được sự đồng ý của họ. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả để tận dụng và khai thác tác phẩm một cách hợp pháp, cũng như bảo vệ công lao và đầu tư của họ trong quá trình sáng tạo.
Bản quyền là một công cụ quan trọng giúp duy trì sự sáng tạo và khuyến khích các tác phẩm mới được tạo ra. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự đa dạng và phong phú của nghệ thuật, văn hóa và công nghệ, đồng thời bảo vệ quyền lợi và đồng thuận cho những người sáng tạo.
Cơ chế bản quyền cũng tạo nền tảng cho môi trường kinh doanh công bằng và bền vững, giúp xây dựng một môi trường thúc đẩy sáng tạo, đổi mới và cạnh tranh. Nó cũng góp phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và đảm bảo sự tôn trọng và tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ trong các hoạt động kinh doanh và thương mại.
Đăng ký quyền tác giả là gì?
Đăng ký bản quyền là quá trình tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả nộp hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cục bản quyền tác giả) để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả.
Tuy nhiên, cần lưu ý một số điểm quan trọng:
- Việc nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không bắt buộc để được hưởng quyền tác giả và quyền liên quan theo quy định. Tức là, người sở hữu tác phẩm đã có quyền tác giả kể từ khi tác phẩm được tạo ra, ngay cả khi chưa đăng ký bản quyền.
- Đối với tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, việc này không tự động chứng minh quyền tác giả thuộc về họ trong trường hợp có tranh chấp. Trừ khi có chứng cứ ngược lại, tổ chức hoặc cá nhân sở hữu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được xem là chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm đó.
Tổ chức và cá nhân nên xem xét việc đăng ký bản quyền nhằm tăng cường bảo vệ quyền lợi và chứng minh quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm của mình. Tuy nhiên, việc đăng ký không thay thế việc có bằng chứng khác nhằm chứng minh quyền sở hữu tác giả trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền tác giả.
Các lý do nên đăng ký quyền tác giả
Thứ nhất, khi có tranh chấp xảy ra, việc đăng ký quyền tác giả giúp tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không phải chứng minh quyền tác giả thuộc về mình, trừ khi có chứng cứ ngược lại. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trở thành bằng chứng mạnh xác nhận tư cách và quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đã đăng ký. Nếu không đăng ký quyền tác giả, khi xảy ra tranh chấp, tổ chức hoặc cá nhân phải tự chứng minh mình là tác giả của tác phẩm và thu thập các tài liệu để chứng minh điều này. Điều này có thể gặp nhiều khó khăn và tốn thời gian và công sức.
Thứ hai, sau khi hoàn tất việc đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm, quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả sẽ được công bố trên Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan, và thông tin này sẽ trở nên công khai và rõ ràng. Điều này giúp đẩy mạnh việc bảo vệ quyền tác giả của bạn đối với tác phẩm và hạn chế việc các cá nhân, tổ chức khác xâm hại đến quyền sở hữu trí tuệ của bạn.
Ngoài ra, việc đăng ký quyền tác giả cũng đảm bảo rằng tác phẩm của bạn được công nhận và bảo vệ chính xác theo quy định pháp luật. Khi có tác phẩm giống, hoặc gần giống với tác phẩm của bạn đăng ký quyền tác giả, quy trình đăng ký của tác phẩm đó sẽ được kiểm tra kỹ lưỡng. Nếu tác phẩm đó không đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết hoặc trùng lặp với tác phẩm đã được cấp quyền, đơn đăng ký của tác phẩm đó sẽ bị bác bỏ, đồng nghĩa với việc quyền tác giả của bạn được bảo vệ và xác nhận thêm một lần nữa.
Thứ ba, khi có Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, bạn dễ dàng chứng minh quyền sở hữu của mình đối với tác phẩm. Điều này tạo ra một cơ sở chắc chắn và tin cậy khi bạn muốn chuyển nhượng quyền tác giả cho cá nhân hoặc tổ chức khác. Nếu có kế hoạch góp vốn tài sản vào công ty, việc đăng ký quyền tác giả cũng giúp bạn định giá tác phẩm và sử dụng nó như một tài sản có giá trị trong việc đầu tư kinh doanh.
Sự xác nhận bằng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả giúp tăng tính minh bạch và uy tín trong các giao dịch kinh doanh và pháp lý liên quan đến tác phẩm của bạn. Nó đảm bảo rằng quyền sở hữu trí tuệ của bạn được bảo vệ chính đáng và ngăn ngừa các tranh chấp hoặc xâm phạm về quyền tác giả.
Ai có thể nộp đơn đăng ký bản quyền tác giả?
Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có thể là cá nhân, pháp nhân trong nước hoặc cá nhân, pháp nhân nước ngoài đều có quyền nộp đơn đăng ký bản quyền tác giả cho tác phẩm của mình tại Cục Bản quyền tác giả.
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả?
Điều 6 Nghị định số 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật sở hữu trí tuệ quy định các loại hình tác phẩm như sau:
1. Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ:
a) Tác phẩm văn học, khoa học và tác phẩm khác thể hiện dưới dạng chữ viết bao gồm: Tiểu thuyết, truyện vừa, truyện ngắn; bút ký, ký sự, tùy bút, hồi ký; thơ, trường ca; kịch bản; công trình nghiên cứu văn hoá, văn học, nghệ thuật, khoa học và các bài viết khác;
b) Sách giáo khoa là tác phẩm được xuất bản, cụ thể hóa các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông; được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, cho phép sử dụng làm tài liệu dạy học chính thức trong các cơ sở giáo dục phổ thông;
c) Giáo trình là tài liệu giảng dạy, học tập, nghiên cứu chính có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp duyệt, lựa chọn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
d) Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà cá nhân, tổ chức tiếp cận có thể hiểu và sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.
2. Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.
3. Tác phẩm báo chí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.
4. Tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.
5. Tác phẩm sân khấu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa, múa rối, múa đương đại, ba lê, kịch nói, opera, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.
6. Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm có nội dung, được biểu hiện bằng hình ảnh động liên tiếp hoặc hình ảnh do các thiết bị kỹ thuật, công nghệ tạo ra; có hoặc không có âm thanh và các hiệu ứng khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh là một phần của tác phẩm điện ảnh đó.
Tác phẩm điện ảnh không bao gồm bản ghi hình nhằm mục đích phổ biến tin tức trên dịch vụ phát thanh, truyền hình, không gian mạng; chương trình biểu diễn nghệ thuật, trò chơi điện tử; bản ghi hình về hoạt động của một hoặc nhiều người, mô tả các sự kiện, tình huống hoặc chương trình thực tế.
7. Tác phẩm mỹ thuật quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục bao gồm:
a) Hội họa: Tranh sơn mài, sơn dầu, lụa, bột màu, màu nước, giấy dó và các chất liệu khác;
b) Đồ họa: Tranh khắc gỗ, khắc kim loại, khắc cao su, khắc thạch cao, in độc bản, in đá, in lưới, tranh cổ động, thiết kế đồ họa và các chất liệu khác;
c) Điêu khắc: Tượng, tượng đài, phù điêu, đài, khối biểu tượng;
d) Nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện nghệ thuật đương đại khác.
Tác phẩm hội họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức nghệ thuật đương đại khác tồn tại dưới dạng độc bản. Tác phẩm đồ họa có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả.
8. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp bao gồm: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; hình thức thể hiện của nhân vật); thiết kế thời trang; thiết kế mang tính mỹ thuật gắn liền với tạo dáng sản phẩm; thiết kế nội thất, trang trí nội thất, ngoại thất mang tính mỹ thuật. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để thực hiện chức năng của sản phẩm.
9. Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích.
10. Tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm:
a) Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh;
b) Công trình kiến trúc.
11. Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc.
12. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 14 và khoản 1 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ, bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ là các loại hình nghệ thuật ngôn từ;
b) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ là các loại hình nghệ thuật biểu diễn như chèo, tuồng, cải lương, múa rối, điệu hát, dân ca, làn điệu âm nhạc; điệu múa, dân vũ, vở diễn, trò chơi dân gian, lễ hội dân gian, hội làng, các hình thức nghi lễ dân gian khác.
Thủ tục đăng ký bản quyền tác giả tại Taga Law
Bước 1: Xác định loại hình tác phẩm đăng ký
Bước 2: Soạn thảo hồ sơ đăng ký
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký với Cục Bản quyền tác giả
Bước 4: Thẩm định, cấp Giấy chứng nhận bản quyền tác giả
Bước 5: Bàn giao kết quả cho Khách hàng
Thời gian đăng ký bản quyền tác giả
Thời gian cấp Giấy chứng nhận bản quyền tác giả trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày Taga nhận được hồ sơ hợp lệ của Khách hàng.
Thời gian này có thể được rút ngắn xuống còn 15-20 ngày khi Khách hàng sử dụng dịch vụ tư vấn nâng cao của Taga Law.
Chi phí đăng ký bản quyền tác giả
Quý Khách hàng tham khảo tại bài viết Đăng ký bảo hộ bản quyền.